Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9.2024, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

File-5-trang-dau-Chuyen-san-T92024

1. Vai trò của các câu lạc bộ khởi nghiệp sinh viên trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo đại học và những thách thức

Vũ Thu Trà, Phan Duy Quang

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9/2024, trang 3

Tóm tắt: Các câu lạc bộ sinh viên khởi nghiệp đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các trường đại học ở Việt Nam. Nghiên cứu này làm rõ ba vai trò chính của các câu lạc bộ khởi nghiệp sinh viên: 1) Là môi trường rèn luyện, trải nghiệm thực tế giúp sinh viên phát triển năng lực và tinh thần khởi nghiệp; 2) Là nơi ươm mầm các ý tưởng, dự án khởi nghiệp sáng tạo; 3) Là cầu nối quan trọng kết nối sinh viên với nguồn lực bên ngoài như doanh nghiệp, nhà đầu tư. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những thách thức đáng kể mà các câu lạc bộ này đang phải đối mặt như: sự thiếu hụt nguồn lực, kỹ năng và kiến thức nền tảng về khởi nghiệp của các thành viên; thiếu sự kết nối chặt chẽ giữa hoạt động câu lạc bộ với chương trình đào tạo chính khóa trong trường; khó khăn trong việc duy trì tính ổn định và gắn kết của tổ chức. Nghiên cứu đề xuất cần có sự chung tay từ các bên liên quan như nhà trường, doanh nghiệp và cơ quan hoạch định chính sách để hỗ trợ và thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa vai trò và sức lan tỏa của câu lạc bộ khởi nghiệp sinh viên.

Từ khóa: Câu lạc bộ khởi nghiệp sinh viên, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, trường đại học, Việt Nam.

 

2. Ảnh hưởng của niềm tin, chuẩn chủ quan, thái độ và hệ sinh thái khởi nghiệp đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên

Lê Nguyễn Hoàng Yến Vy, Trần Nguyễn Tường Vi

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9/2024, trang 10

Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Trường Đại học Tư thục Quốc tế Sài Gòn (SIU). Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, áp dụng phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, cùng các phương pháp thống kê như ANOVA và T-Test để phân tích dữ liệu từ bảng khảo sát 350 sinh viên. Kết quả cho thấy Niềm tin, Chuẩn chủ quan, Thái độ và Hệ sinh thái khởi nghiệp là những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên SIU. Nghiên cứu góp phần vào việc đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học, đặc biệt là sinh viên SIU. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao ý định khởi nghiệp cho sinh viên, góp phần thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong giới trẻ.

Từ khóa: Hệ sinh thái khởi nghiệp, khởi nghiệp sinh viên, ý định khởi nghiệp.

 

3. Vai trò của không gian sáng tạo (Makerspace) trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo tại các trường đại học Việt Nam

Nguyễn Phương Linh

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9/2024, trang 17

Tóm tắt: Các không gian sáng tạo (Makerspaces) đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy đổi mới tại các trường đại học Việt Nam. Những không gian này cung cấp môi trường linh hoạt và hỗ trợ, nơi sinh viên có thể thử nghiệm, phát triển ý tưởng và biến chúng thành hiện thực thông qua sự hợp tác và ứng dụng công nghệ tiên tiến. Ngoài việc hỗ trợ học tập thực hành, các không gian sáng tạo còn tạo điều kiện cho các dự án liên ngành, thúc đẩy tư duy sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề. Nghiên cứu này tập trung vào vai trò của các không gian sáng tạo trong hệ sinh thái giáo dục đại học của Việt Nam, phân tích các mô hình thành công và những thách thức trong việc triển khai tại các trường đại học, đồng thời đưa ra các khuyến nghị để tối ưu hóa sự phát triển của những không gian này.

Từ khóa: Đại học Việt Nam, đổi mới sáng tạo, không gian sáng tạo.

 

4. Phương pháp giáo dục khởi nghiệp tại trường đại học trong kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo và giải pháp cho Việt Nam

Phạm Ngân Hà, Đinh Đức Khánh, Trịnh Thị Phương Anh

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9/2024, trang 26

Tóm tắt: Khởi nghiệp là yếu tố giúp đa dạng hóa nền kinh tế và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng với những hướng đi mới và sáng tạo. Tinh thần khởi nghiệp chịu tác động từ nhiều nguyên nhân, trong đó, giáo dục khởi nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Cùng lúc đó, khi số hóa nền kinh tế đang là một xu hướng tất yếu, trí tuệ nhân tạo cũng phát triển không ngừng và ảnh hưởng tới nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có giáo dục, kinh tế và bao gồm cả giáo dục khởi nghiệp. Trong bối cảnh đó, việc nhận diện những cơ hội và thách thức từ sự tác động của kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo tới giáo dục khởi nghiệp là nền tảng cơ sở lý luận vô cùng quan trọng, để từ đó có sự tổng hợp, phân tích các phương pháp giáo dục khởi nghiệp với trí tuệ nhân tạo tại trường đại học trên thế giới và rút ra giải pháp phát triển giáo dục khởi nghiệp tại Việt Nam trong kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo.

Từ khóa: Đại học, giáo dục, khởi nghiệp, trí tuệ nhân tạo.

 

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của sinh viên khởi nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay

Lò Văn Diễm, Đinh Thái Ninh, Nguyễn Thu Hà

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9/2024, trang 33

Tóm tắt: Theo thống kê từ Statistic Brain, 25% startup tại Việt Nam sẽ thất bại ngay trong năm đầu tiên. Nguyên nhân chính xuất phát từ việc không có thị trường hoặc xác định sai thị trường, thiếu vốn, thiếu kiến thức về quản trị điều hành doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiếu kinh nghiệm thực tế trong môi trường kinh doanh. Do đó, mục đích của nghiên cứu này là xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án sinh viên khởi nghiệp tại địa bàn Thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án này, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển năng lực khởi nghiệp cho các cá nhân khởi nghiệp là sinh viên. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này đưa ra hàm ý quản lý, đào tạo, phát triển năng lực con người khởi nghiệp, gia tăng hiệu quả hoạt động khởi nghiệp cho Thành phố Hà Nội. 

Từ khóa: Cá nhân khởi nghiệp, mô hình khởi nghiệp, năng lực khởi nghiệp, sinh viên khởi nghiệp.

 

6. Xây dựng thang đo của mô hình mối quan hệ giữa IMC, hiệu quả thương hiệu và quyết định chọn trường của sinh viên

Huỳnh Đức Duy

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9/2024, trang 41

Tóm tắt: Sự thay đổi của Luật giáo dục đại học năm 2012 (2012) và Luật giáo dục đại học sửa đổi năm 2018 (2018) đã mở ra cơ hội cho sự phát triển rầm rộ của các trường tư thục tại thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó cũng tạo ra những thách thức cho các trường bởi sự cạnh tranh khốc liệt và áp lực tuyển sinh ngày càng gia tăng. Đối mặt với thực trạng này, các trường đã tăng cường các hoạt động nghiên cứu học thuật lẫn hoạt động marketing – truyền thông thực tiễn để ảnh hưởng quyết định chọn trường của học sinh – sinh viên, nhưng chúng diễn ra khá rời rạc, trong khi các mối quan hệ giữa tuyển sinh – marketing – truyền thông – thương hiệu rất phức tạp và tác động cộng hưởng đến sự chọn lựa của cùng của đối tượng mục tiêu. Vì thế, bài viết này đã nghiên cứu mối quan hệ giữa ba nhân tố truyền thông – marketing tích hợp (IMC), hiệu quả thương hiệu và quyết định chọn trường với kết quả thang đo IMC có 5 biến quan sát gồm hoạt động tuyển sinh, mạng xã hội, học bổng, sự kiện tại trường, và phân tích dữ liệu; thang đo hiệu quả thương hiệu có 4 biến gồm xếp hạng của trường, nhận thức sinh viên về trường, lòng trung thành của cựu sinh viên, và cơ sở vật chất; thang đo quyết định chọn trường gồm 5 biến danh tiếng, thông tin đầy đủ, lời khuyên, động cơ theo đuổi, ngành đặc trưng.

Từ khóa: Danh tiếng trường đại học, giáo dục cao học, hiệu quả thương hiệu, IMC, marketing – truyền thông tích hợp, quyết định chọn trường đại học, Trường Đại học Quốc tế Sài Gòn.

 

7. Thương hiệu nhà tuyển dụng với ý định lựa chọn công ty của sinh viên tại Hà Nội

Phạm Ngọc Khánh Linh, Đỗ Tuấn An

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9/2024, trang 52

Tóm tắt: Tại Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh về nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài hay với các tập đoàn đa quốc gia đang ngày càng gay gắt. Thực tế đã chỉ ra rằng tình trạng nguồn nhân lực chưa qua đào tạo và có trình độ chưa đạt mức cao vẫn đang phổ biến, không đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp. Để chọn lọc được nhân lực mong muốn, đặc biệt là có năng lực thì các doanh nghiệp phải đầu tư một số tiền lớn vào công tác tuyển dụng. Bài viết thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng của thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định lựa chọn công ty của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự cũng như hiệu quả tuyển dụng của các doanh nghiệp trong tương lai.

Từ khóa: Gen Z, sinh viên, thành phố Hà Nội, thương hiệu nhà tuyển dụng.

 

8. Ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng

Nguyễn Thị Phương Thảo

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9/2024, trang 59

Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2015 – 2022. Phương pháp định tính và phương pháp định lượng được sử dụng để đo lường và đánh giá 18 ngân hàng thương mại tại Việt Nam, dữ liệu thu thập được lấy từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính được thực hiện hàng năm và công bố trên các website ngân hàng cùng một số nguồn website uy tín. Nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa công bố trách nhiệm xã hội đến chỉ số ROE và NIM nhưng tìm ra mối quan hệ tích cực giữa yếu tố sản phẩm và dịch vụ với chỉ số đo lường khả năng sinh lợi ngân hàng ROA. Từ những phát hiện, nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động trách nhiệm xã hội theo trọng tâm hoạt động ngân hàng hướng đến nền kinh tế phát triển bền vững.

Từ khóa: Công bố thông tin, ngân hàng, trách nhiệm xã hội.

 

9. Tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng tại Công ty Hoàng Cầu thông qua hệ thống phân phối kỹ thuật số

Lưu Thị Thanh Mai, Trương Văn Thành

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9/2024, trang 68

Tóm tắt: Bài viết đánh giá thực trạng trải nghiệm khách hàng thông qua hệ thống phân phối kỹ thuật số của Công ty Hoàng Cầu thông qua các công cụ như website, video, tài liệu điện tử, công nghệ thực tế ảo (showroom 3D), và ứng dụng di động. Kết quả khảo sát từ 250 khách hàng tại các showroom của Công ty chỉ ra những ưu điểm và hạn chế về các khía cạnh như giao diện, thông tin chi tiết, tốc độ tải trang, hỗ trợ khách hàng, khả năng tương tác…. Từ đó, đề xuất các giải pháp cải tiến nhằm tăng cường sự hài lòng của khách hàng, giúp Công ty Hoàng Cầu cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong thị trường xe máy.

Từ khóa: Kinh doanh xe máy, phân phối kỹ thuật số, trải nghiệm khách hàng.

 

10. Công tác phân tích báo cáo tài chính đối với khách hàng doanh nghiệp phục vụ hoạt động cho vay tại TPBank – Chi nhánh Bắc Từ Liêm

Vi Thị Dung

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 9/2024, trang 73

Tóm tắt: Phân tích báo cáo tài chính là hoạt động quan trọng của ngân hàng trong hoạt động cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro. Từ việc đánh giá tổng quan các tài liệu, bài viết đưa ra quan điểm về khái niệm, vai trò và nội dung của công tác báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ hoạt động cho vay. Làm rõ thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính đối với khách hàng doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động cho vay tại TPbank – Chi nhánh Bắc Từ Liêm, kết quả cho thấy bên cạnh những ưu điểm đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất cần phải tiếp tục giải quyết. Trên cơ sở đó, đưa ra biện pháp cải thiện công tác phân tích báo cáo tài chính đối với khách hàng doanh nghiệp tại TPBank – Chi nhánh Bắc Từ Liêm, nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng.

Từ khóa: Báo cáo tài chính, khách hàng doanh nghiệp, phân tích, TPbank.

trang cá độ bóng đá uy tín, đăng ký w88, trang chủ w88, nhà cái uy tín nhất, w88 chuẩn nhất, đăng ký 8xbet, link vào fb88, đăng nhập 8xbet, đăng ký fun88, lô đề trên mạng, đánh đề trên mạng, trang cá cược bóng đá uy tín, nhà cái ok vip, link vào w88, link vào m88 mới nhất