Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 12.2023, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

CS-T12_2023-file-5-trang-dau_compressed

1. Đánh giá SWOT hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam sử dụng mô hình SCMM và một số gợi ý định hướng chiến lược

Trương Thị Nam Thắng 

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 12/2023, trang 3

Tóm tắt: Sau hơn năm năm kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 844/QĐ-TTG về phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo tại Việt nam, chưa có nghiên cứu đánh giá tổng thể về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia. Bài báo là kết quả nghiên cứu của đề tài trọng điểm của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân được thực hiện bao gồm cả nghiên cứu tài liệu, khảo sát doanh nghiệp và phỏng vấn sâu chuyên gia xây dựng hệ sinh thái trong hai năm 2021-2022. Bài báo phát triển các gợi ý về mức độ phát triển hệ sinh thái quốc gia đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 cũng như một số định hướng chiến lược cho hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia.

Từ khóa: Khởi nghiệp sáng tạo, startup, hệ sinh thái khởi nghiệp, phân tích SWOT, mô hình SCMM, định hướng chiến lược.

 

2. Các yếu tố ảnh hưởng và định hướng chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp công nghệ thông tin quy mô lớn của Việt Nam

Trần Trung Kiên 

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 12/2023, trang 13

Tóm tắt: Ngày nay, các doanh nghiệp công nghệ thông tin đang phải đối mặt với môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Đặc biệt, giai đoạn mới như sau đại dịch COVID-19 nảy sinh nhiều yếu tố mới ảnh hưởng đến việc hoạch định chiến lược phát triển của họ. Bài viết này xem xét những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đồng thời định hướng chiến lược phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay. Kết quả cho thấy, các doanh nghiệp cần xem xét một số định hướng chiến lược để phát triển thị trường, giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và bền vững. Cụ thể như sau: Phát triển thị trường quốc tế, Phát triển tệp khách hàng mới trong nước, Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D), Hợp tác và đối tác chiến lược, Bảo vệ thương hiệu và tạo giá trị cộng đồng. 

Từ khóa: Chiến lược, chiến lược phát triển thị trường, các yếu tố ảnh hưởng, doanh nghiệp công nghệ thông tin, môi trường kinh doanh.

 

3. Hàm ý chính sách phát triển Logistics xanh tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Hoàng Sĩ Nam 

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 12/2023, trang 22

Tóm tắt: Hoạt động logistics có vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng giá trị của hoạt động thương mại, dịch vụ trong nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên để hoạt động logistics mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp đã đặt ra rất nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành cũng như những doanh nghiệp ngoài ngành như áp lực về cạnh tranh, đổi mới, sáng tạo, chi phí, chuyển đổi số và môi trường. Chính vì vậy, hoạt động logistics xanh là xu hướng tất yếu để phát triển kinh tế bền vững. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm phát triển logistics xanh tại Việt Nam trong thời gian sắp tới.

Từ khóa: Doanh nghiệp, logistics xanh, chính sách.

 

4. Thời trang bền vững: Sự sẵn lòng của người trẻ Việt đối với việc mua sắm xanh

Nguyễn Thị Hà My

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 12/2023, trang 29

Tóm tắt: Nghiên cứu khám phá những ảnh hưởng đến việc sẵn lòng mua thời trang bền vững của người trẻ Việt Nam, qua đó đề xuất khuyến nghị cho các thương hiệu và nhà hoạch định chính sách, nhằm thúc đẩy các thực hành sản xuất và tiêu dùng bền vững. Nghiên cứu xây dựng mô hình mở rộng của Lý thuyết hành vi dự định và sử dụng phương pháp định lượng với mô hình PLS-SEM. Kết quả cho thấy mối quan tâm về môi trường, kiến thức về thời trang bền vững, đặc điểm của thời trang bền vững, và ảnh hưởng xã hội đều ảnh hưởng đến việc mua sắm các sản phẩm thời trang xanh của người trẻ. Ngoài ra, giá trị cảm nhận cũng là yếu tố điều tiết quan trọng mà người trẻ xem xét khi tham gia mua sắm. Về mặt tổng quát, nghiên cứu cung cấp hiểu biết giá trị về hành vi của người tiêu dùng và đóng góp thực nghiệm cho các nghiên cứu hiện có về mua sắm bền vững tại Việt Nam.

Từ khóa: Thời trang bền vững, lý thuyết hành vi dự định, người trẻ Việt, sẵn lòng mua.

 

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại Tiki.vn

Phạm Việt Huy 

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 12/2023, trang 36

Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại Tiki.vn. Sáu yếu tố được đề xuất: (1) Nhận thức dễ sử dụng, (2) Nhận thức sự hữu ích, (3) Sự tin cậy, (4) Ảnh hưởng xã hội, (5) Sự thụ hưởng, và (6) Nhận thức rủi ro. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 05 yếu tố có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của khách hàng tại Tiki.vn: Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức sự hữu ích, Sự tin cậy, Ảnh hưởng xã hội, và Nhận thức rủi ro. Nhận thức rủi ro có tác động ngược chiều đến hành vi mua hàng của khách hàng. Các yếu tố còn lại có tác động cùng chiều với hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Chúng tôi cũng đưa ra những đề xuất, khuyến nghị giúp các nhà quản lý của Tiki.vn khai thác có hiệu quả hơn nhằm phát triển Tiki.vn nói riêng và lĩnh vực kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam nói chung.

Từ khóa: Phân tích nhân tố, định lượng, hành vi mua hàng, mua sắm trực tuyến, Tiki.vn. 

 

6. Ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết ở Việt Nam

Bùi Kiên Trung, Bùi Dương Khánh Huyền, Trần Thị Kim Oanh, Bùi Minh Tùng, Dương Ngân Hà, Phạm Thu Hồng

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 12/2023, trang 44

Tóm tắt: Nghiên cứu về rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu có ý nghĩa quan trọng đối với các nước ở nền kinh tế mới nổi do đặc điểm biến động lớn và cơ chế quản lý doanh nghiệp yếu kém. Bài viết nhằm kiểm định mối quan hệ giữa việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội (CBTT TNXH) và rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu của doanh nghiệp từ bốn khía cạnh: (1) tầm nhìn và chiến lược, (2) kinh tế, (3) môi trường và (4) xã hội. Kết quả cho thấy CBTT TNXH nhìn chung có mối tương quan nghịch với rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Tuy nhiên, việc CBTT trên khía cạnh xã hội không có tác động đến rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của thực hiện TNXH và tính minh bạch trong CBTT, từ đó giúp các cơ quan quản lý trong việc xây dựng khung pháp lý cho việc CBTT TNXH, cũng như các nhà đầu tư trong việc quản trị danh mục đầu tư và rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Từ khóa: Trách nhiệm xã hội, công bố thông tin, rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu.

 

7. Advanced Machine Learning Applications in FinTech: Usage of Machine Learning Model in Merger & Acquisition Activity

Tam T. Mai

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 12/2023, trang 53

Abstract: Along with the advance of technology came the rising interest in artificial intelligence and machine learning in the past few years. The concept of artificial intelligence and machine learning is not something particularly new, but the current technological landscape allows for an ease of access to such technology, as well as the necessary large amount of data that they require to train and test. As such, it is to no one’s surprise that the FinTech, or Financial Technology industry, would be among the first to look to integrating such useful tools into assisting their works. Encompassing the topic of FinTech, this paper will focus solely on the application of machine learning in Merger & Acquisition activity and provide some insights on how this trending technology will bring many advantages, as well as the challenges of implementing it. This paper will showcase the construction and evaluation of a machine learning predictive model to try forecasting both quantitative and qualitative features in Merger & Acquisition. The 10,000 datapoints used for training and testing are retrieved from a readily available online database. From the perspective of management, such predictive power will be very crucial in improving decision making and planning of business operation.

Keywords: Machine learning, financial technology, merger & acquisition, predictive model.

 

8. Digitalization for agriculture in Viet Nam: The case of using production unit codes in the Mekong Delta  

Nguyen Phuong Quang 

Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 12/2023, trang 64

Abstract: This study was conducted to learn about the application of agricultural digitalization in Viet Nam, in the case of using production unit code (PUC) in the Mekong Delta. The implementation of digital technology in the agricultural industry aims to ensure quick, accurate data collection and processing. This study aims to evaluate the current status of implementing agricultural digitalization in the Mekong Delta. Research methods survey, description, analysis and synthesis. The results of the study show that the application of digitalization (PUC) is still inconsistent in the Mekong Delta, related to technological and human barriers in applying knowledge and digitalization to agriculture. From there, propose solutions related to agricultural digitalization in Viet Nam, attracting people to participate in digitalization in the Mekong Delta.

Keywords: agricultural, digitalization, Mekong Delta.

trang cá độ bóng đá uy tín, đăng ký w88, trang chủ w88, nhà cái uy tín nhất, w88 chuẩn nhất, đăng ký 8xbet, link vào fb88, đăng nhập 8xbet, đăng ký fun88, lô đề trên mạng, đánh đề trên mạng, trang cá cược bóng đá uy tín, nhà cái ok vip, link vào w88, link vào m88 mới nhất