1. Tác động phát hành trái phiếu xanh lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Kinh nghiệm cho Việt Nam
Lê Hồng Quý, Phạm Nguyên Vũ, Nguyễn Như Đức Minh, Nguyễn Phan Hiền Hậu, Hàn Yến Nhi
Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 3/2024, trang 3
Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của việc phát hành trái phiếu xanh trên thế giới lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra nhận định cho thị trường phát hành trái phiếu xanh tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp phân tích mô hình hồi quy đa biến ước lượng OLS được chúng tôi áp dụng để phân tích 1004 biến quan sát. Nghiên cứu phát hiện việc phát hành trái phiếu xanh có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng phát hiện mối quan hệ ngược chiều giữa mức độ đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của các quốc gia và ROA của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khẳng định không có mối liên hệ giữa lãi suất điều hành và ROA của doanh nghiệp. Dựa trên những kết quả có được, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị cho thị trường Việt Nam.
Từ khóa: Trái phiếu xanh, hiệu quả kinh doanh, phát triển bền vững, lãi suất điều hành, doanh nghiệp.
2. ESG reporting roadmap for European businesses: Lessons for Vietnam
Chu Hà Giang, Đặng Hà My, Tào Hoàng Lộc, Phạm Hồng Phúc
Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 3/2024, trang 12
Abstract: Environmental, Social, and Governance (ESG) reporting is becoming increasingly prevalent and crucial for businesses worldwide as stakeholders demand greater transparency and accountability for sustainable development practices. This paper focuses on the theoretical underpinnings of the ESG reporting roadmap and conducts a comprehensive assessment of existing literature, with a particular focus on ESG reporting roadmap practices within the European framework and a comparative analysis against ESG practices in Vietnam. The study aims to draw applicable lessons for the Vietnamese context and ultimately propose recommendations and policies tailored to the specific needs and challenges of Vietnamese businesses. The research objective is to bridge the gap between theoretical understanding and real-world practice, thereby contributing to the advancement of ESG reporting practices and sustainable business development in Vietnam. The primary methodology involves descriptive, comparative, and analytical examination of secondary data sourced from corporations and regulatory bodies in both Europe and Vietnam.
Keywords: Environmental, Social, and Governance (ESG), ESG reporting roadmap, European businesses.
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh trong học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Lê Ngọc Khanh, Tạ Huyền Trang
Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 3/2024, trang 27
Tóm tắt: Khi toàn cầu đang chứng kiến sự suy thoái môi trường ở mức độ cao, con người trên toàn cầu đã bắt đầu thực hiện hành vi tiêu dùng xanh. Do đó, mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi tiêu dùng xanh trong học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Kỹ thuật định lượng được áp dụng trong cuộc điều tra này với 230 mẫu thu được thông qua khảo sát trực tuyến. Kết quả xác định 4 yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh trong học tập của sinh viên là: thái độ đối với tiêu dùng xanh, mối quan tâm đến môi trường, nhóm xã hội, truyền thông xã hội; trong đó mối quan tâm đến môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nghiên cứu này không chỉ đóng góp nền tảng kiến thức liên quan đến hành vi tiêu dùng xanh mà còn đề xuất một số ý nghĩa thực tiễn hữu ích cho cá nhân, nhà trường, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.
Từ khóa: Hành vi tiêu dùng xanh, học tập, sinh viên, nhân tố, khuôn viên xanh.
4. Đánh giá hiệu suất chất lượng của các dự án nhà ở xã hội theo vòng đời dự án
Phạm Bá Hưng
Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 3/2024, trang 37
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ quan trọng của việc đo lường hiệu suất chất lượng ở từng giai đoạn trong vòng đời dự án nhà ở xã hội để ra quyết định thông qua việc xác định năm tiêu chí đo lường hiệu suất: chi phí, chính sách, năng lực, đóng góp của các bên liên quan và sự hài lòng của các bên liên quan. Phương pháp TOPSIS mờ được áp dụng dựa trên quyết định của 4 chuyên gia để giải quyết vấn đề trên. Kết quả cho thấy giai đoạn xây dựng đóng vai trò quan trọng nhất trong đo lường hiệu suất chất lượng đối với sự thành công của các dự án nhà ở xã hội Việt Nam với chỉ số 0,502. Đánh giá hiệu quả ở giai đoạn sau xây dựng và giai đoạn Khởi đầu lần lượt xếp thứ hai (0,492) và thứ ba (0,483). Bằng cách phân tích nghiên cứu hiện tại, các nhà quản lý dự án và người thực hiện có thể đánh giá và kiểm soát hiệu suất chất lượng dự án trong suốt vòng đời dự án.
Từ khóa: Chất lượng dự án, hiệu suất, nhà ở xã hội, TOPSIS mờ, Việt Nam, vòng đời.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các DN nhỏ và vừa tại TP.HCM
Trần Văn Tùng, Ngô Ngọc Nguyên Thảo, Nguyễn Trường Thiên Quý, Lê Thị Thúy Hằng, Nguyễn Trần Diễm Trinh, Nguyễn Thị Cẩm Tú, Nguyễn Khánh Huyền
Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 3/2024, trang 42
Tóm tắt: Nghiên cứu đề xuất mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tổ chức kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các DNNVV tại Việt Nam. Nghiên cứu khảo sát đại diện lãnh đạo có tham gia quản lý tài chính, kế toán tại các DNNVV tại TP.HCM bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với kích thước mẫu hợp lệ là 812, dữ liệu thu thập được kiểm định thông qua mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modelling – SEM). Kết quả nghiên cứu đã xác định có 5 nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến tổ chức kế toán quản trị tại các DNNVV tại TP.HCM, đó là Quy mô DN; Sự cạnh tranh trên thị trường; Nhận thức của nhà quản lý về kế toán quản trị; Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán; Chi phí tổ chức kế toán quản trị. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng khẳng định khi việc tổ chức kế toán quản trị càng hiệu quả thì hiệu quả kinh doanh tại các DNNVV sẽ càng được nâng cao.
Từ khóa: Kế toán quản trị, hiệu quả kinh doanh, DNNVV.
6. Quyết định chuyển đổi số của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Huỳnh Tịnh Cát
Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 3/2024, trang 54
Tóm tắt: Dựa trên 222 phiếu điều tra chủ doanh nghiệp, quản lý cấp cao và nhân viên của các công ty vừa và nhỏ (SMEs) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đề tài rút ra các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi số của các SME tại Đà Nẵng: (1) Lãnh đạo, (2) Mục tiêu – chiến lược doanh nghiệp, (3) Năng lực nhân viên – công nghệ. Từ kết quả nghiên cứu, các hàm ý chính sách được đề xuất nhằm tăng khả năng chuyển đổi số của các SMEs thành phố Đà Nẵng.
Từ khoá: Chuyển đổi số, doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành phố Đà Nẵng.
7. Nghiên cứu về nhận thức trách nhiệm về môi trường của doanh nghiệp và hành vi công dân đối với môi trường: Trường hợp tại các công ty sản xuất tại Việt Nam
Nguyễn Phước Thiện, Võ Anh Kiệt
Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 3/2024, trang 61
Tóm tắt: Mối quan tâm về môi trường trong những năm qua đã được quan tâm đặc biệt. Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa nhận thức trách nhiệm môi trường trong doanh nghiệp của nhân viên , cam kết tình cảm của nhân viên, và hành vi công dân trong tổ chức về môi trường. Bằng việc sử dụng SmartPLS để phân tích dữ liệu của 270 nhân viên tại các công ty sản xuất tại Việt Nam, kết quả đã thể hiện mối quan hệ tích cực giữa các biến quan sát.
Từ khóa: Cam kết tình cảm, hành vi công dân trong tổ chức, nhận thức trách nhiệm môi trường.
8. Analysis of ability of SCB Bank to repay bad debts: A case study in Vietnam
Phạm Anh Dũng
Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 3/2024, trang 68
Abstract: This study aims to analyze the ability of SCB to repay bad debts from 2020 to 2023, which may lead to bank default, especially in the case of SCB and Van Thinh Phat. By utilizing reports from Vietnam commercial banks and press sources spanning from 2020 to 2022, as well as Q3 of 2023, we employ a comparison method to analyze the default rate of this bank within the banking
system. Through this analysis, the banking system in Vietnam can identify current and future issues regarding the shortage of funds to repay bonds and debts in the long term. Additionally, factors such as the COVID-19 pandemic and the conflict between Russia and Ukraine have increased business risks, with energy project input costs remaining stable or fluctuating within a threshold of 10%, yet experiencing sudden increases of several hundred percent, impacting businesses worldwide. Consequently, there has been a surge in defaults, resulting in many investors losing their investments. The findings of this study could suggest suitable solutions for the development of the Vietnamese banking system and inspire further research.
Keywords: SCB, Van Thinh Phat-Truong My Lan, bad debt, bank default, State Bank of Vietnam (SBV).
9. The impact of macroeconomic factors on the decision to accept cryptocurrencies: An international perspective
Dinh Dinh Do, Minh Hieu Nguyen
Chuyên san Đổi mới và Phát triển số tháng 3/2024, trang 76
Abstract: With the rapid development of the digital age and the Fourth Industrial Revolution, the global financial system has been experiencing significant changes, enabling the emergence of innovative ideas to drive progress in financial activities. Consequently, cryptocurrencies have been created to meet the ever-growing demands of individuals in modern society. However, what factors contribute to the traditional economy granting cryptocurrencies a certain position in the international financial market? Based on this premise, in this paper, we contribute to the literature by examining the economic factors that may influence the level of cryptocurrency acceptance. Additionally, we studied the economies of 158 countries with various factors such as GDP, import and export of goods and services, total population, total labor force, unemployment rate, etc. Ultimately, while some research results have met the expectations of the initial study objectives, there are still limitations that future studies can address to make more comprehensive contributions.
Keywords: Macroeconomic factors, GDP, cryptocurrency, financial activities, international financial market.